Nhiều người đang lầm tưởng rằng công chứng với chứng thực là một. Tuy nhiên, đó là sai lầm rất lớn. Bởi vì công chứng và chứng thực là hai hành động hoàn toàn khác nhau. Vậy, công chứng khác chứng thực như thế nào? Hãy tìm hiểu dựa vào việc phân tích các tiêu chí dưới đây.
Công chứng khác chứng thực thế nào?
Có rất nhiều tiêu chí để chúng ta xác định rõ sự khác nhau giữa công chứng và chứng thực. Chúng tôi sẽ phân tích chi tiết và rõ ràng ở những nội dung sau để bạn nắm rõ nhé.
1.Khái niệm
Công chứng: Là việc một công chứng viên hoạt động tại một phòng công chứng thực hiện:
- Chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của một hợp đồng hoặc giao dịch dân sự khác dựa vào văn bản.
- Tính chính xác phải phù hợp với đạo đức xã hội. Văn bản phải dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại theo yêu cầu của pháp luật phải có sự công chứng của cá nhân hoặc tổ chức/cá nhân yêu cầu công chứng.
Chứng thực: Là hoạt động của một cơ quan, tổ chức có thẩm quyền dựa vào giấy tờ, văn bản chính để chứng thực giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP.
Chứng thức có 4 hình thức khác nhau:
- Chứng thực bản sao từ bản chính.
- Cấp bản sao từ bản chính/bản gốc.
- Chứng thực chữ ký.
- Chứng thực hợp đồng, văn bản giao dịch.

2. Bản chất
Công chứng: Mang tính pháp lý (pháp luật) cao hơn so với chứng thực. Ngoài ra, công chứng phải đảm bảo tính xác thực nội dung của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hợp đồng, giao dịch đó. Vì vậy, họ phải chú trọng đến cả hình thức lẫn nội dung cần công chứng.
Chứng thực: Thực hiện chứng thực giấy tờ, văn bản, sự việc và chú trọng vào hình thức, không đề cập đến nội dung.
>> Xem thêm: Dịch thuật công chứng tư pháp
3. Đặc điểm
Công chứng: Một số đặc điểm của công chứng như sau:
- Công chứng là hành động được thực hiện bởi công chứng viên.
- Thực hiện chứng nhận hợp đồng, giao dịch hoặc lập hợp đồng, giao dịch.
- Công chứng viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và hình thức của hợp đồng, giao dịch cần công chứng.
- Có 2 loại giao dịch được công chứng: giao dịch, hợp đồng bắt buộc công chứng theo quy định của pháp luật; giao dịch, hợp đồng do tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu công chứng.
- Có giá trị chứng cứ, giá trị thực hiện.
Chứng thực: Những đặc điểm của chứng thực:
- Chứng thực cũng được thực hiện bởi công chứng viên. Ngoài ra, chứng thực còn được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người thực hiện hành vi chứng thực không chịu trách nhiệm về nội dung cần chứng thực.
- Hoạt động chứng thực gắn liền với cuộc sống hằng ngày của con người.
- Chứng thực giấy tờ đúng với thực tế, đúng sự thật.
4. Giá trị pháp lý
Công chứng:
- Giao dịch, hợp đồng có hiệu lực bắt đầu từ ngày công tố viên đóng dấu công chứng.
- Các bên liên quan có nghĩa vụ thực thi theo những gì đã quy định trong giao dịch, hợp đồng. Nếu một bên không thực hiện theo đúng nghĩa vụ của mình thì bên còn lại có việc nhờ pháp luật can thiệp để lấy lại lợi ích của mình.
- Giao dịch, hợp đồng có giá trị chứng cứ. Theo đó, những tình tiết, sự kiện, nội dung trong giao dịch hợp đồng đã công chứng sẽ không phải chứng minh. Ngoại trừ trường hợp Tòa bác bỏ hiệu lực.
- Đối với bản dịch đã được công chứng sẽ có giá trị sử dụng như văn bản được dịch.
Chứng thực:
- Bản sao được chứng thực đúng với bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính. Ngoại trừ những trường hợp được pháp luật yêu cầu riêng biệt.
- Chữ ký của người yêu cầu chứng thực chính là căn cứ để xác định trách nhiệm của họ về nội dung của giấy tờ, văn bản chứng thực.
- Giao dịch dân sự, hợp đồng được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh thời gian, địa điểm của những bên đã ký; năng lực hành vi dân sự, tính tự nguyện, chữ ký hoặc dấu chỉ điểm của những bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

5. Thẩm quyền
Công chứng: Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công chứng bao gồm:
- Những tổ chức hành nghề công chứng như: Văn phòng công chứng, phòng công chứng…
- Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đại sứ quán.
Chứng thực: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực bao gồm:
- Bộ Tư pháp, Bộ ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Phòng Tư pháp cấp huyện.
- Công chứng viên.
Chúng tôi vừa làm rõ những điểm khác biệt cơ bản nhất của công chứng và chứng thực. Như vậy, công chứng khác chứng thực rất lớn dựa vào nhiều yếu tố khác nhau ở trên. Hy vọng, những thông tin từ bài viết của Việt Uy Tín giúp bạn có thể lựa chọn chính xác hoạt động khi làm việc với hợp đồng hoặc văn bản cần công chứng, chứng thực.